Các cách nói hay dùng trong tiếng Việt và cách nói tiếng Nhật tương đương- P1

1) Nên – (làm gì) = ~ shita hou ga ii

11:49 20/09/2017

~したほうがいい(~したほうが良い)

(“hou ga ii” = theo hướng ~ thì tốt = “nên”)

道に迷ったら地元の人に聞いたほうがいいですよ。

Michi ni mayottara jimoto no hito ni kiita hō ga ii desu yo.

Nếu bạn lạc đường thì nên hỏi người sống ở đó.

Chú ý: ほう phiên âm theo hiragana là hou nhưng do cách đọc giống hoo nên phiên âm theo Google sẽ thành hō. Bạn cần tham khảo cách đọc hiragana để biết cách viết đúng. Tương tự, いい được phiên âm là ī nhưng do Ad không thích lắm nên sửa lại là ii.

~~~~~

2) Không nên – (làm gì) = ~ shinai hou ga ii

~しないほうがいい

(“hou ga ii” = theo hướng ~ thì tốt = “nên”)

大雨だから外出しないほうがいいよ。電線が落ちてくる恐れがあるよ。

Ōame dakara gaishutsu shinai hō ga ī yo. Densen ga ochite kuru osore ga aru yo.

Trời đang mưa to nên không nên đi ra ngoài đâu. Có thể dây điện rơi xuống đó.

~~~~~

3) Thà – còn hơn – = (việc A) suru yori mo, mushiro (việc B tốt hơn) shita hou ga ii

~するよりも、むしろ~したほうがいい

(~ yori mo = còn hơn là …, mushiro … = thì thà … còn hơn)

自由を奪われるよりも、むしろ死んだほうがいい。

Jiyū wo ubawareru yori mo, mushiro shinda hō ga ī.

Thà chết còn hơn là bị tước đoạt tự do.

~~~~~

4) Thảo nào – (chỉ việc trước đây không hiểu hay thấy lạ nhưng sau đó biết căn nguyên)

Douri de ~

道理で(どうりで)~

douri (đạo lý) là lý lẽ, nguyên nhân của sự vật; douri de = thảo nào

道理で彼は逃げ出した。(彼は犯人だから。)

Dōri de kare wa nigedashita. (Kare wa han’nin dakara. )

Thảo nào anh ta chạy trốn. (Anh ta là thủ phạm.)

~~~~~

5) Lẽ nào -, không lẽ nào – = Masaka ~ dewanai deshou ka (dạng suồng sã: dewanai darou ka)

まさか~ではないでしょうか(ではないだろうか)

masa = đúng, chính là; masa ka = đúng hay không, lẽ nào

漢の軍の中にそんなに楚人がいるのは、まさか楚の地は漢の軍に陥ったのではないだろうか。

Kan no gun no naka ni son’nani Sojin ga iru no wa, masaka So no chi wa Kan no gun ni ochiitta node wanaidarou ka.

Trong quân Hán có nhiều người Sở như vậy, có lẽ nào đất của Sở đã rơi vào tay Hán quân?

まさか王様は殺されたか。

Masaka ōsama wa korosareta ka.

Lẽ nào nhà vua đã bị giết?

~~~~~

6) Chỉ – thôi. = ~ dake / Tada ~ dake desu

~だけ、ただ(只)~だけです。

(dake = chỉ ~ thôi, tada = chỉ)

店員:何をお探しでしょうか。

Nhân viên: Quý khách tìm gì ạ?

客:見るだけです。

Khách: Tôi chỉ xem thôi.

大学に入りたいから受験するわけではない。ただ自分の力をはかるだけです。

Không phải tôi đi thi là do muốn học đại học. Tôi chỉ đo sức của mình thôi.

Tags:
Cách nói khéo léo của người Nhật như thế nào?

Cách nói khéo léo của người Nhật như thế nào?

Như các bạn đã biết, người Nhật vốn đã rất nổi tiếng trong việc cư xử, mặc dù có thể họ không thích bạn, hành động của bạn... nhưng họ không thể hiện ra mặt và luôn có những cách nói, ứng xử khiến chúng ta cảm thấy tốt hơn.

Tin cùng chuyên mục
Tin mới nhất