Cách phân biệt だ け và し か
Tiếp nối chủ đề phân biệt cách sử dụng các mẫu ngữ pháp hôm trước, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn cách phân biệt だ け và し か. Mọi người hãy cùng tham khảo và đóng góp 意見 của mình nhé!
18:00 28/04/2019
Cách phân biệt だ け và し か
~だ け | ~し か | |
Cấu trúc |
~だ け+ khẳng định(~ます): đi với câu khẳng định |
~し か + phủ định (~ません): đi với câu phủ định |
Ý nghĩa |
Mang ý nghĩ tích cực |
Mang ý nghĩa tiêu cực |
Cách dùng |
Dùng để mô tả chung chung về sự vật, tình hình nào đó, không có bất kỳ cảm giác chủ đích cá nhân nào あ の 人 はイタリア語 だ け 分 か り ま す (Người đó chỉ biết tiếng Ý) |
Nhấn mạnh cảm giác của người nói về sự vật/ sự việc nói đến.. thường được sử dụng để giải thích của một khuynh hướng nào đó.あ の 人 はイタリア語 し か 分 か り ま せ ん (Người đó không biết bất kỳ ngôn ngữ nào khác ngoài tiếng Ý) |
Trường hợp ngoại lệ |
Khi だけ được sử dụng trong một mệnh đề danh từ (Nounです), nó không phải lúc nào cũng đi với câu khẳng định. Thỉnh thoảng nó cũng có thể đi với câu phủ định.私達の先生は日本人だけです。 Những giáo viên của chúng ta chỉ là người Nhật Bản. 私達の先生は日本人だけでわありません。 Những giáo viên của chúng ta không chỉ là những người Nhật Bản. |
Trong khi しか thường sử dụng trong tình huống , người nói muốn nói những điều kèm theo cảm nhận phủ định. Thật sự thì không phải lúc nào cũng thếví dụ: うちから学校まで10分しかかかりません。 Từ nhà đến trường chỉ mất 10 phút. |
Một lưu ý nhỏ khác là trong văn viết các bạn nên sử dụng のみ thay choだけ nhé!
Hi vọng bài viết này sẽ giúp ích được nhiều cho bạn trong việc nắm, hiểu và phân biệt được phần nào các mẫu ngữ pháp. Cảm ơn mọi người đã theo dõi bài viết!
Nguồn: huongminh.edu.vn
Lịch sử Nhật Bản sang trang: Nhật Hoàng mới, triều đại mới
Nhật Hoàng Akihito thoái vị, sẽ nhường ngôi vào ngày 30.4, chấm dứt triều đại Heisei (Bình Thành) kéo dài 30 năm qua. Ngay hôm sau, Thái tử Naruhito đăng quang, trở thành Nhật Hoàng thứ 126 của Nhật Bản, mở ra thời kỳ mới với niên hiệu Reiwa (Lệnh Hòa).