Hướng dẫn cách khai giảm trừ các loại bảo hiểm trong Điều chỉnh thuế cuối năm

Đối với các bạn đang đi làm ở Nhật, cứ đến cuối năm là chúng ta lại nhận được các giấy tờ để làm thủ tục 年末調整 (tạm dịch: Điều chỉnh thuế cuối năm).

14:00 22/01/2019

Vậy bạn đã biết cách khai giảm trừ loại bảo hiểm trong Điều chỉnh thuế cuối năm chưa? Nếu chưa bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây nhé!

1. Thủ tục điều chỉnh thuế cuối năm 年末調整

Cuối năm, người lao động ( TTS) thuộc đối tượng phải làm điều chỉnh thuế cuối năm sẽ nhận được tờ thông báo làm thủ tục 年末調整 và các giấy tờ liên quan để người lao động xác nhận lại thông tin và điền thêm các thông tin cần thiết như 扶養控除等申告書 – Giấy đăng ký để giảm trừ người phụ thuộc, 保険料控除申告書 – Giấy đăng ký giảm trừ phí bảo hiểm (các loại),配偶者控除等申告書 – Giấy đăng ký giảm trừ vợ/chồng.

Sau đây chúng ta sẽ cùng xem cách ghi từng mục cụ thể của 保険料控除申告書 – Giấy đăng ký để giảm trừ phí bảo hiểm nhé.

保険料控除申告書 – Giấy đăng ký giảm trừ phí bảo hiểm là giấy tờ kê khai các khoản phí bảo hiểm như bảo hiểm nhân thọ 生命保険料, bảo hiểm thiên tai hay động đất 地震保険料…, nộp cho công ty để xin giảm thuế thu nhập.

Thu nhập tính thuế cả năm sẽ được khấu trừ vào khoản phí bảo hiểm đã đóng, theo đó tiền thuế được tính trên thu nhập sau khi khấu trừ cũng sẽ được giảm đi. Do vậy, dù thủ tục có hơi phức tạp 1 chút nhưng các bạn hãy cố gắng làm đầy đủ để tránh thiệt thòi nhé.

Ví dụ về cách ghi cụ thể từng mục các bạn có thể tham khảo

Giấy đăng ký giảm trừ phí bảo hiểm 保険料控除申告書 sẽ gồm 1 mặt, trong đó có 4 mục lớn:

2. Giảm trừ phí bảo hiểm nhân thọ 生命保険料控除

Phần này sẽ dành cho người tham gia bảo hiểm nhân thọ tư nhân (民間の生命保険) hoặc bảo hiểm của 県民共済. Trong Mục lớn Giảm trừ các phí bảo hiểm nhân thọ bao gồm 3 mục nhỏ:

- Phí bảo hiểm nhân thọ thông thường 一般の生命保険料

- Phí bảo hiểm hộ lý y tế 介護医療保険料

- Phí bảo hiểm lương hưu cá nhân 個人年金保険料

Khi bạn điền các mục phí bảo hiểm sẽ cần tính toán dựa trên phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Giấy chứng nhận giảm trừ phí bảo hiểm 保険料控除証明書 sẽ được công ty bảo hiểm gửi về, như vậy bạn cần căn cứ vào giấy này để tính toán, đồng thời phải gửi kèm giấy này khi làm thủ tục 年末調整.

3. Các lưu ý và cách tính toán phí bảo hiểm như sau:

Trong mục này, có 2 ô mà bạn cần chú ý tránh nhầm lẫn khi điền đó là 新・旧。2 từ này để phân biệt chế độ khấu trừ bảo hiểm mới và cũ.

新 (chế độ khấu trừ bảo hiểm mới), áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm ký kết từ sau ngày1/1/2012 (H24).

旧 (chế độ khấu trừ đi bảo hiểm cũ), áp dụng cho các hợp đồng bảo hiểm ký kết từ trước ngày31/12/2011 (H23).

2 loại này áp dụng cách tính toán khác nhau nên các bạn cần lưu ý để tránh nhầm lẫn khi tính toán và điền vào tờ khai. (Xem công thức tính theo chế độ cũ và mới ở mục dưới cùng của giấy đăng ký).

Ví dụ cách tính toán và ghi cụ thể:

Các bạn cần lưu ý xác nhận chắc chắn bảo hiểm được tính theo chế độ cũ hay mới. Điền vào mục tương ứng, tính toán theo công thức tương ứng (phía dưới). Lưu ý cả giới hạn trên (ví dụ: 最高40,000円) nếu như số tiền sau khi tính toán vượt quá giới hạn trên thì không ghi số tiền đã tính toán mà ghi theo giới hạn trên.

2 mục còn lại sẽ có cách ghi và tính toán tương tự như trên, tuy nhiên đối với phần phí bảo hiểm hộ lý y tế 介護医療保険料 thì chỉ có sau 1/1/2012 nên không có ô phân biệt cũ và mới.

4. Giảm trừ phí bảo hiểm cho thiên tai động đất 地震保険料控除

Những người được ghi mục này là người đang tham gia bảo hiểm thiên tai động đất 地震保険, và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như: Ngôi nhà là tài sản của gia đình, hoặc của bản thân hoặc của người thân trong gia đình cùng sinh sống trong 1 nhà; ngôi nhà được sử dụng với mục đích là nơi ở thường xuyên của gia đình.

Trước đây, bảo hiểm thiệt hại tài sản 損害保険 cũng đều thuộc đối tượng được khấu trừ thuế. Tuy nhiên chế độ này đã huỷ bỏ. Thay vào đó, là bảo hiểm thiệt hại dài hạn sẽ được coi là đối tượng được khấu trừ thuế đặc biệt nếu thoả mãn các điều kiện như: ký hợp đồng đến trước ngày 31/12/2006 hoặc sau thời điểm đó và không có thay đổi về phí bảo hiểm, thời gian bảo hiểm từ 10 năm trở lên và sau khi hết hạn hợp đồng được hoàn lại 1 số tiền bảo hiểm.

5. Giảm trừ thuế phí bảo hiểm xã hội 社会保険料控除

Những người được ghi mục này là người mà ngoài phí bảo hiểm xã hội đang được tự động trừ từ lương hàng tháng, đang trả phí bảo hiểm xã hội khác. Ví dụ: tiền phí nenkin hàng tháng của con cái khi đang là sinh viên, hoặc tiền phí bảo hiểm sức khoẻ quốc dân (国民健康保険料)của bố mẹ đang sinh sống cùng trong 1 nhà.

Những đối tượng được giảm trừ phí bảo hiểm chủ yếu là phí bảo hiểm sức khoẻ quốc dân 国民健康保険料 hay phí bảo hiểm lương hưu 国民年金.

Mục này sẽ không chỉ giới hạn đối với người tham gia đóng phí bảo hiểm, mà còn có thể ghi trong trường hợp người thân cùng sinh sống trong gia đình là người tham gia bảo hiểm, còn bản thân là người thanh toán phí. Ví dụ: cha mẹ đóng phí nenkin cho con cái là sinh viên (từ 20 tuổi là phải tham gia và đóng phí 国民年金)

6. Giảm trừ đi tiền đóng góp vào quỹ công vụ các công ty quy mô nhỏ 小規模企業共済等掛金控除

Những người được ghi mục này chính là người mà ngoài tiền trả góp quỹ công vụ(掛金)đang được tự động trừ từ lương hàng tháng, đang đóng các loại 掛金 khác.

Trên đây là các tính toán và điền các thông tin cần thiết của các loại giảm trừ phí bảo hiểm. Tuy hơi phức tạp 1 chút, nhưng nếu làm đầy đủ sẽ giúp bạn có thể tiết kiểm được 1 khoản thuế kha khá. Do đó, hãy xác nhận lại thật kỹ, nếu thấy có khoản nào có thể giảm trừ thuế thì hãy khai đầy đủ để tránh thiệt thòi cho bản thân nhé.

Theo: nguoivietonhat.com

Tags:
Chuyện tình đau khổ của người phụ nữ bỏ chồng khi đi xuất khẩu lao động

Chuyện tình đau khổ của người phụ nữ bỏ chồng khi đi xuất khẩu lao động

Vào những năm trước, việc xuất khẩu lao động là cơ hội đổi đời của những hộ nghèo như gia đình anh chị.

Tin cùng chuyên mục
Tin mới nhất