Cách phân biệt 「~から」「~ので」「~て」và những ví dụ đi kèm
「~から」「~ので」「~て」là những cặp câu chỉ quan hệ chúng ta thường sử dụng hằng ngày. Nhưng để sử dụng chính xác trong từng ngữ cảnh thì chúng ta dùng như thế nào. Sau đây, hãy cùng phân biệt 「~から」「~ので」「~て」 nhé.
13:59 15/09/2017
Cách sử dụng:
Diễn tả Nguyên nhân (原因) – Lý do(理由)
Thường dịch: Vì…nên / Bởi vì…nên / Do…nên
Trước hết, phân biệt sự khác nhau giữa 『~から』và『~ので』
Trong hầu hết cách lý giải, mọi người đều có chung đúc kết
A.『~から』diễn tả nguyên nhân – lý do mang tính CHỦ QUAN và hai mối quan hệ giữa NGUYÊN NHÂN & KẾT QUẢ là rõ ràng và trực tiếp.
Ví dụ:
雨が降るから、サッカーの練習をやめた。
Ame ga furu kara, sakkaa no renshuu wo yameta.
Bởi vì trời mưa nên tôi đã nghỉ tập đá bóng.
(Tôi nghỉ tập vì trời mưa = mối quan hệ nguyên nhân kết quả rất rõ ràng.
Đồng thời cho thấy lý do chủ quan của người nói)
・あまり好きじゃないから、食べなかった。
Amari suki janai kara, tabenakatta.
Vì tôi không thích lắm nên tôi đã không ăn. (Lý do trực tiếp. Chủ quan của người nói)
Ngoài ra, 『~から』còn được dùng đễ mô tả MỆNH LỆNH – CẤM ĐOÁN
Ví dụ:
(1) おいしいからもうひとつ食べたい。 (話者の意志)
Oishii kara, mou hitotsu tabetai.
Bởi vì nó ngon nên tôi muốn ăn thêm cái nữa. (Ý CHÍ của người nói)
(2) 天気が良かったから楽しかったでしょうね。 (話者の推量)
Tenki ga yokatta kara, tanoshikatta deshoune.
Bởi vì trời đẹp nên chắc mọi người đã vui lắm nhỉ. (SUY ĐOÁN của người nói)
(3) よい子だからおとなしくしなさい (命令)
Yoi ko dakara, otonashiku shinasai.
Vì là một đứa trẻ ngoan nên con hãy ngồi yên nào! (MỆNH LỆNH)
(4) 危ないからそっちへ行ってはいけないよ。 (禁止)
Abunai kara, socchi e itte wa ikenai yo.
Bởi vì nguy hiểm nên con không được đi đến nơi đó. (CẤM ĐOÁN)
B. Trong khi đó『~ので』được sử dụng khi người nói muốn mô tả một cách KHÁCH QUAN mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân dẫn đến kết quả). hoặc khi người nói muốn khẳng định, nhấn mạnh TÍNH THỎA ĐÁNG của bản thân. Trường hợp này được dùng rất nhiều trong biện minh hoặc xin lỗi.
Ngoài ra còn đợc sử dụng để TRÌNH BÀY hoặc NHỜ VẢ một cách LỊCH SỰ.
Ví dụ:
しばらく雨が降らないので、ほこりがひどい。
Shibaraku ame ga furanai node, hokori ga hidoi.
Vì lâu rồi trời không mưa nên bụi khủng khiếp.
(Mô tả khách quan sự việc. Bụi bám nhiều là do nguyên nhân khách quan (lâu rồi không mưa))
(1) Khi muốn trình bày/nêu lý do/giải thích một cách LỊCH SỰ
・ 試合終了後は大変混雑いたしますので、お帰りの切符は今のうちにお求めになっておいてください。
Shiai shuuryougo wa taihen konzatsu itashimasu node, okaeri no kippuu wa ima no uchi ni omotome ni natte oite kudasai.
Do sau khi trận đấu kết thúc thì sẽ rất đông người chen chúc nên vé chuyến về thì mọi người hãy mua sẵn ngay bây giờ luôn.
・本日生地がなくなりましたので夜の営業はお休みさせていただきます。 申し訳ございません。
Honjitsu kiji ga naku narishmashita node, yoru no eigyou wa oyasumi sasete itadakimasu. Moushi wake gozaimasen.
Do hôm nay vải đã hết hàng nên chúng tôi xin phép nghỉ kinh doanh tối nay. Thành thật xin lỗi quý khách.
(2) Khi muốn tường thuật một cách KHÁCH QUAN sự việc – hiện tượng
・ 強い風が吹いたので、あちこちの看板が倒れたりとばされたりしてしまった。
Tsuyoi kaze ga fuita node, achikochi no kanban ga taoretari tobasaretari shite shimatta.
Do gió thổi rất mạnh nên các biển hiệu ở nhiều nơi bị ngã hoặc bị thổi bay tung tóe.
(3) Khi muốn khẳng định MỘT CÁCH MẠNH MẼ TÍNH THỎA ĐÁNG của bản thân hoặc khi biện minh, xin lỗi.
・ 遅くなるので帰ります。
Osoku naru node, kaerimasu.
Do trễ rồi nên tôi đi về đây.
・交通渋滞に引き込まれたので、学校に遅れた。
Koutsuu juutai ni hikikomareta node, gakkou ni okureta.
Vì bị kẹt xe nên tôi đến lớp trễ.
C. Đối với cấu trúc 『~て』
Trước hết hãy liệt kê một số cách sử dụng của cấu trúc này:
(1) Sử dụng như một trạng từ
・いすに座って本を読む。
Isu ni suwatte hon wo yomu.
Nó ngồi xuống ghế đọc sách.
(2) Liệt kê hành động hoặc trình tự hành động
・図書館で勉強して、(それから)家へ帰る。
Toshokan de benkyou shite, (sorekara) ie e kaeru.
Tôi học bài ở thư viện xong, (sau đó / rồi) tôi về nhà.
(3) Diễn tả Nguyên nhân – Lý do
・彼は驚いて、飛び上がった。
Kare wa odoroite, tobiagatta.
Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
(4) Mô tả song song
・おじいさんは山へ芝刈りに行って、おばあさんは川へ洗濯に行く。
Ojiisan wa yama e shibakari ni itte, obaasan wa kawa e sentaku ni iku.
Ông lão thì lên núi cắt cỏ, còn bà lão thì ra sông giặt quần áo.
Trong những cách sử dụng trên, đối với trường hợp mô tả nguyên nhân – lý do, ta thấy 『~て』giống với 『~から』ở điểm: có sự liên kết chặt chẽ trong MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ. Nghĩa là thể hiện rõ ràng do nguyên nhân này mà dẫn đến kết quả như vậy.
(1) 彼は驚いて、飛び上がった。
Kare wa odoroite, tobiagatta.
Anh ta nhảy cẩng lên vì quá ngạc nhiên.
Hoặc ví dụ khác:
(2) 家族に会えなくて、寂しいです
Kazoku ni aenakute, sabishii desu.
Tôi rất buồn vì không gặp được gia đình mình.
Nguồn: ST
Tên tiếng Nhật một số loại hàng hóa ở Nhật (Phần I: đồ y tế, chăm sóc sức khỏe)
Một số bạn muốn mua đồ dinh dưỡng hay đồ điện tử ở Nhật nhưng không biết tìm như thế nào vì không biết cách người Nhật gọi tên các loại đồ này.