Chính thức công bố bảng lương tối thiểu tại 47 tỉnh thành Nhật Bản trong năm 2019
Mức lương tối thiểu theo vùng tại Nhật Bản đã được chính phủ Nhật Bản công bố và sẽ có hiệu lực chính thức từ tháng 10/2017. Bạn đang sống và làm việc tại tỉnh, thành phố nào của Nhật Bản hãy cùng theo dõi thông tin chi tiết dưới đây nhé.
21:00 08/09/2019
Dưới đây là Bảng mức Lương tối thiểu vùng của Nhật Bản áp dụng cho tất cả mọi người người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản trong đó có cả những người xuất khẩu lao động tại Nhật Bản, tu nghiệp sinh và thực tập sinh Nhật Bản.
1. Bảng lương tối thiểu tại 47 tỉnh thành Nhật Bản trên 1 giờ của người lao động:
Tỉnh/Thành Phố | Mức Lương Tối Thiểu Mới | Ngày Có Hiệu Lực | |
Hokkaido | 786 | (810) | 01/10/2017 |
Aomori | 716 | (738) | |
Iwate | 716 | (738) | 05/10/2017 |
Miyagi | 748 | (772) | 05/10/2017 |
Akita | 716 | (738) | 06/10/2017 |
Yamagata | 717 | (739) | 07/10/2017 |
Fukushima | 726 | (748) | 01/10/2017 |
Ibaraki | 771 | (796) | 01/10/2017 |
Tochigi | 775 | (800) | 01/10/2017 |
Gunma | 759 | (783) | 06/10/2017 |
Saitama | 845 | (871) | 01/10/2017 |
Chiba | 842 | (868) | 01/10/2017 |
Tokyo | 932 | (958) | 02/10/2017 |
Kanagawa | 930 | (956) | 03/10/2017 |
Niigata | 753 | (778) | 04/10/2017 |
Toyama | 770 | (795) | 05/10/2017 |
Ishikawa | 757 | (781) | 06/10/2017 |
Fukui | 754 | (778) | 07/10/2017 |
Yamanashi | 759 | (784) | 08/10/2017 |
Nagano | 790 | (820) | 09/10/2017 |
Gifu | 776 | (800) | 10/10/2017 |
Shizuoka | 807 | (832) | 05/10/2017 |
Aichi | 845 | (871) | 01/10/2017 |
Mie | 795 | (820) | 01/10/2017 |
Shiga | 788 | (813) | 06/10/2017 |
Kyoto | 831 | (856) | 02/10/2017 |
Osaka | 883 | (909) | 01/10/2017 |
Hyogo | 819 | (844) | 01/10/2017 |
Nara | 762 | (786) | 06/10/2017 |
Wakayama | 753 | (777) | 01/10/2017 |
Tottori | 715 | (738) | 12/10/2017 |
Shimane | 718 | (740) | 01/10/2017 |
Okayama | 757 | (781) | 01/10/2017 |
Hiroshima | 793 | (818) | 01/10/2017 |
Yamaguchi | 753 | (777) | 01/10/2017 |
Tokushima | 716 | (740) | 02/10/2017 |
Kagawa | 742 | (766) | 03/10/2017 |
Ehime | 717 | (739) | 04/10/2017 |
Kochi | 715 | (737) | 05/10/2017 |
Fukuoka | 765 | (789) | 06/10/2017 |
Saga | 715 | (737) | 02/10/2017 |
Nagasaki | 715 | (737) | 06/10/2017 |
Kumamoto | 715 | (737) | 01/10/2017 |
Oita | 715 | (737) | 02/10/2017 |
Miyazaki | 714 | (737) | 03/10/2017 |
Kagoshima | 715 | (737) | 04/10/2017 |
Okinawa | 714 | (737) | 05/10/2017 |
Bình Quân | 823 | (848) | - |
Ghi chú: Mức lương đề cập phía trên là mức lương tối thiểu theo 1 giờ làm việc tại Nhật Bản.
VD: Bạn làm việc tại Nara, mức lương tối thiểu hiện tại là 786 yên/giờ. Một ngày bạn làm việc 8h sẽ nhận được 6288 yên(tương đương 1.250.000 VNĐ).
2. Những thành phố nào trả lương cơ bản cao nhất
Hiện tại Tokyo và Kanagawa vẫn giữ vị trí đầu tiên trong bảng thống kê những tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất Nhật Bản.
Tokyo | 932 | 957 |
Kanagawa | 929 | 954 |
Osaka | 892 | 917 |
Nếu bạn làm ở Tokyo. 1 tháng làm 21 ngày (nghỉ thứ 7, chủ nhật), mỗi ngày làm 8 giờ thì lương cơ bản được: 957 Yen x 21 x 8 = 160.776 bằng khoảng 33 triệu. Đây là mức lương cơ bản chưa trừ chi phí và cộng tiền làm thêm
3. Những thành phố nào trả lương cơ bản thấp nhất
Tỉnh | Lương cơ bản 2016 | Lương cơ bản 2017 | |
Tottori | 729 | 754 |
Tỉnh có mức lương
cơ bản thấp nhất |
Shimane | 729 | 754 | |
Ehime | 734 | 759 |
Tỉnh có mức lương
cơ bản thấp thứ hai |
Kochi | 734 | 759 | |
Aomori | 735 | 760 |
Tỉnh có mức lương
cơ bản thấp thứ ba |
Iwate | 735 | 760 | |
Akita | 735 | 760 | |
Tokushima | 735 | 760 | |
Saga | 735 | 760 | |
Nagasaki | 735 | 760 | |
Kumamoto | 735 | 760 | |
Oita | 735 | 760 | |
Miyazaki | 735 | 760 | |
Kagoshima | 735 | 760 | |
Okinawa | 735 | 760 |
Ví dụ cách tính lương ở tỉnh Okinawa: Nếu bạn làm 8 giờ/ngày, tháng làm 21 ngày thì tháng đó bạn được lĩnh mức lương = 760 yên x 8 x 21 = 131.040 yên bằng khoảng 27 triệu đồng VN (ở các tỉnh có mức lương khá đều trên 30 triệu). Ta có thể thấy lương của lao động tại tỉnh Okinawa thấp hơn Tokyo 6 triệu/ tháng
4. Có nên tham gia XKLĐ Nhật các tỉnh lương cơ bản thấp
Trả lời: Có bởi không phải cứ mức lương tối thiểu nhận được cao là lương thực lĩnh của bạn sẽ tăng theo vì còn tuy thuộc vào nơi bạn làm việc có giá cả sinh hoạt như thế nào, công ty có chính xác hỗ trợ lao động tốt hay không, các loại thuế, bảo hiểm đóng ra sao,...
- Các tỉnh có mức lương cơ bản thấp thường có chi phí sinh hoạt, thuế, bảo hiểm thấp. Do đó, sau khi trừ các khoản chi phí lương thực lĩnh tại các tỉnh này sẽ ko hề thấp hơn so với các thành phố lương cao
- Lương làm thêm ở các tỉnh có mức lương cơ bản thấp thì cũng thấp. Vì cách tính lương làm thêm phụ thuộc nhiều vào lương cơ bản. Tuy nhiên, các tỉnh lẻ khá lợi thế về thời gian làm thêm nhiều. Lương làm thêm sẽ được tính như sau:
+ Nếu làm thêm ngày thường thì được tính bằng 125% lương cơ bản.
+ Nếu làm thứ 7, chủ nhật thì được tính bằng 135% lương cơ bản.
+ Nếu làm từ 22h đến 5 giờ sáng thì được tính 150% lương cơ bản.
+ Vào ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số từ 1,35 trở lên.
+ Làm ngoài giờ vào buổi đêm, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số 1,5 trở lên.
+ Làm thêm vào buổi đêm của ngày nghỉ, tiền làm thêm giờ được nhân với hệ số 1,6 trở lên.
- Phí xuất cảnh của các đơn hàng khá thấp
- Tỷ lệ cạnh tranh thấp, dễ trúng tuyển
Theo: japan.net
Tổng hợp Kanji N3 theo âm on: a- e- i- o- u-
Kanji của Nhật Bản cũng như từ Hán Việt trong tiếng Việt, đều đa phần có nguồn gốc từ chữ Hán trong tiếng Trung, chính vì vậy có thể học các Hán tự theo âm đọc (âm on) sẽ giúp các bạn dễ nhớ đấy!