Những câu chửi bằng tiếng Nhật thâm thúy và thông dụng nhất
Nếu bạn sống ở Nhật thì học ngôn ngữ chửi và từ lóng tiếng Nhật cũng rất cần thiết, không hẳn để bạn chửi mà để bạn hiểu được thái độ của mọi người xung quanh . Nhiều người vì không quen chửi, hay không đủ vốn từ mà không diễn tả được, nên mang nỗi ấm ức trong mình rất hại sức khỏe và cũng không truyền tải được thái độ của mình đến đối phương.Nhất là các bạn đi làm ngoài công trường tại Nhật Bản sẽ gặp rất nhiều các câu chửi này.
21:30 27/04/2018
Các câu nói thể hiện thái độ hay diễn đạt cảm xúc.
ほっとおけ! Hotto oke!
Hay là: ほっとけ! Hottoke! (Dạng tắt của Hotto oke)
Để tao được yên!
勘弁してくれ Kanben shite kure
勘弁してくれよ Kanben shite kure yo
Để tôi yên! Đừng làm phiền tôi!
Kanben nghĩa là “hiểu”, ở đây là “Hãy hiểu cho tình huống của tôi và đừng làm phiền tôi nữa”.
頭に来ているよ Atama ni kite iru yo
Tôi đang bực mình đây.
腹が立つ Hara ga tatsu
Lộn hết ruột (Điên tiết)
ふざけんな Fuzaken na / ふざけるな Fuzakeru na
Đừng giỡn mặt tao!
なめるな Nameru na
Đừng sỉ nhục tao!
Các câu chửi bằng tiếng Nhật hay dùng nhất.
馬鹿野郎 / ばかやろう = Baka yarou
Thằng ngu!
Câu này hay được dùng nhiều nhất, khi cấp trên chửi cấp dưới, hoặc khi người khác làm sai chuyện gì đó.
この野郎!/ こんやろう! = Kono yarou / Kon yarou
Thằng chó này!
Ví dụ:
わからないか、このやろう! = Mày không hiểu à cái thằng chó này!
見えないかこのやろう!Mienai ka, kono yarou! = Mày mù hả thằng này!
こいつ!
Koitsu = Cái thằng này!
Câu này thường dùng khi bạn bè với nhau.
くそったれ / 糞っ垂れ = Kusottare
Thằng cu*’t này!
くそがき / くそ餓鬼 = Kusogaki
Thằng trẻ ranh!
畜生 / ちくしょう = Chikushou!
Chó chết!
こんちくしょう! Kon chikushou!
Cái thằng chó chết này!
カス! Kasu!
Đồ cặn bã
Kasu (糟) đúng có nghĩa là “cặn” trong tiếng Nhật, ví dụ 酒カス Sake kasu nghĩa là “bã rượu”.
くず! Kuzu!
Đồ rác rưởi!
オカマ! Okama!
Đồ đồng tính!
Đây là từ dùng miệt thị người đồng tính nam. Nếu người ta biết giới tính của bạn, người ta có thể xoáy vào đó dù bạn chẳng có gì xấu.
情けない! Nasakenai!
Đáng thương!
Đây là cách chửi theo nghĩa bạn thật đang thương hại, chửi bằng cách hạ thấp nhân phẩm của bạn.
相手されない Aite sarenai
Không ai thèm chấp!
消えろ! Kiero!
Biến đi!
Hay mạnh hơn là:
永遠に消えろよ! Eien ni kiero yo!
Hãy biến mất vĩnh viễn đi!
出て行け! Dete ike!
Cút ra khỏi đây!
Các câu chửi bằng tiếng Nhật nặng nề nhất.
Cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Nhật là “Mày chết đi!” như dưới đây. Các câu chửi này thường đươc ít chửi, mang tính chất nặng nề dễ tổn thương đối phương. Các bạn không nên nói nhé, nhất là khi chúng ta là người ngoại quốc đến Nhật học tập và làm việc.
死ね Shine! / 死ねよ!Shineyo! / 死ねや!Shine ya!
Mày chết đi!
Chú ý là, cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Mỹ là “Loser!” (Tức “Đồ thất bại / Đồ kém cỏi”) vì văn hóa Mỹ coi trọng thành tựu cá nhân, nên “kém cỏi” (loser) bị coi là từ nhục mạ cao độ. Còn văn hóa Nhật thì không như vậy, văn hóa Nhật coi trọng chủ nghĩa tập thể và sự hài hòa, nên nếu bạn rủa ai đó “Chết đi” nghĩa là người đó thực sự đáng ghét và không nằm trong tập thể. Tiếng Nhật cũng có từ để chỉ “Kẻ thất bại / Kẻ kém cỏi”, đó là:
負け犬 Makeinu
Kẻ thua cuộc, kẻ kém cỏi.
Makeinu có nghĩa là “con chó thua cuộc”, tức là con chó thua cuộc đánh nhau và bỏ chạy. Tiếng Nhật có câu là 負け犬の遠吠え Makeinu no tooboe = “Tiếng sủa từ xa của con chó thua trận”, tức là thua rồi thì chỉ dám đứng từ xa sủa chứ không dám lại gần.
Một cách nói khác của “Mày chết đi” là:
地獄に行け! Jigoku ni ike!
Xuống địa ngục đi!
7 quy tắc cần biết khi học nói tiếng Nhật
Khi học bất cứ một ngôn ngữ nào thì việc học nói, học giao tiếp luôn là một phần quan trọng và cần thiết nhất. Học ngữ pháp chỉ có thể giúp chúng ta vượt qua các kỳ thi, còn muốn giao tiếp thành thạo thì học nói là rất quan trọng.