Những câu status siêu hay bằng tiếng Nhật

Những câu status hay bằng tiếng Nhật có thể dùng để gửi gắm những tâm tư, gửi một thông điệp, trao – nhận những yêu thương thay cho những lời không thể đối diện trực tiếp nói ra thành lời.

11:05 03/12/2017

Hãy cùng tìm hiểu những câu status hay bằng tiếng Nhật được các bạn trẻ yêu thích nhé.

1. 勝つにしても負けるにしても、正々堂と戦いたい

Dù thắng dù thua, tôi cũng muốn chiến đấu một cách đường đường chính chính

2. 苦労もしないで手に入るのは貧乏だけ。

Chẳng có gì gặt hái được mà không nếm trải sự đau đớn trừ nghèo đói

3. 大きな野望は偉大な人を育てる.

Hi vọng lớn làm nên người vĩ đại

4. 偉大さの対価は責任だ。

Cái giá phải trả cho sự vĩ đại là trách nhiệm

5. 同病相哀れむ.

Đồng bệnh tương lân (Câu này có nghĩa là: nỗi đau làm người ta xích lại gần nhau)

6. 単純な事実に、ただただ圧倒される。

Những sự thật giản đơn thường gây kinh ngạc

7. 自分の行為に責任を持つべきだ。

Phải tự chịu trách nhiệm với những hành động của mình

8. 偉大なことを成し遂げる為には、行動するだけでなく、夢を持ち、計画を立てるだけでなくてはならない。

Để đạt được những thành công vĩ đại, chúng ta không phải chỉ hành động mà còn phải mơ ước, không phải chỉ biết lập kế hoạch mà còn phải tin tưởng

9. 熱意なしに偉大なことが達成されたことはない

Không có sự vĩ đại nào đạt được nếu không có sự nhiệt tình, nhiêt tâm

10. お坊さんは、盗みはいけないと説教しておきながら、袖の中にはチョウを隠していた

Miệng nhà sư thì bảo không được ăn trộm, nhưng nách lại giấu con ngỗng

11. 母の愛はいつまでも強い

Tình yêu của người mẹ luôn bền vững theo thời gian

12. 孵らないうちから雛を数えるな。

Đừng có đếm gà khi trứng còn chưa nở

13. 人間の一生には、苦しいことも、悲しいことも、楽しいことも、あります。でも、一生懸命生きましょう。

Đời người có khi buồn đau, có khi cực khổ,cũng có lúc vui sướng. Tuy nhiên, dù thế nào cũng cố gắng lên mà sống nhé

14. 何をするにしても、よく考えてから行動しなさい

Dù làm gì đi nữa cũng phải suy nghĩ kĩ trước khi quyết định

15. 人には自由があるからといって、何をしてもいいというものではない

Con người đâu phải cứ có tự do là muốn làm gì cũng được

16. 努力しない者に成功はない

Đối với những người không có nỗ lực thì không có khái niệm thành công

17. 自分の能力以上の仕事を与えられるのは悪いことではない

Được giao phó một công việc vượt quá sức mình thì ko phải là việc xấu

18. 困難に陥ったときにこそ、そのひとの実力が分かる

Chính khi rơi vào tình trạng khó khăn mới biết được thực lực của một người

19. 感謝の気持ちは、古い友情を温め、新たな友情も生み出す

Lòng biết ơn hâm nóng tình bạn cũ và đem lại cho ta những người bạn mới

20. 愛は、お互いを見つめ合うことではなく、ともに同じ方向を見つめることである。- Ngạn ngữ của một nhà văn Pháp.

(Ai wa, otagai o mitsumeau koto de wa naku, tomoni onaji hōkō o mitsumeru koto de aru)

Tình yêu không phải là việc chúng ta nhìn về phía nhau mà là khi chúng ta cùng nhìn về một hướng.

21. 私たちは完璧な愛を創る代わりに、完璧な恋人を探そうとして時を無駄にしている。 – Ngạn ngữ của một tiểu thuyết gia Mỹ.

(Watashi tachi wa kanpeki na ai o tsukuru kawari ni, kanpeki na koibito o sagaso u toshitetoki o muda ni shi te iru)

Thay vì tạo dựng tình yêu hoàn mỹ, chúng ta lại lãng phí thời gian đi tìm người tình hoàn mỹ.

22. 恋はまことに影法師、 いくら追っても逃げていく。 こちらが逃げれば追ってきて、 こちらが追えば逃げていく。

(koi wa makotoni kagebōshi, ikura otte mo nige te iku. Kochira ga nigere ba otte ki te,kochira ga oe ba nige te iku)

Tình yêu như một chiếc bóng, chúng ta càng đuổi bao nhiều thì nó càng chạy bấy nhiêu. Nếu ta chạy trốn nó thì nó sẽ đuổi theo ta, còn nếu ta đuổi theo nó thì nó sẽ trốn chạy ta.

23. 未熟な愛は言う、「愛してるよ、君が必要だから」と。成熟した愛は言う、「君が必要だよ、愛してるから」と。

(Mijuku na ai wa iu, ‘aishiteru yo, kimi ga hitsuyō da kara‘ to. Seijuku shi ta ai wa iu, ‘kimiga hitsuyō da yo, aishiteru kara‘ to)

Khi mới yêu chúng ta nói: “anh yêu em vì anh cần em”. Khi tình yêu trở nên chín muồi hơn, chúng ta nói : ” anh cần em vì anh yêu em”. (Hai câu nói tưởng chừng như giống nhau nhưng lại khác nhau hoàn toàn về ý nghĩa thể hiện sự trưởng thành trong tình yêu của con người).

24. 短い不在は恋を活気づけるが、長い不在は恋をほろぼす。

(Mijikai fuzai wa koi o kakki zukeru ga, nagai fuzai wa koi o horobosu)

Sự vắng mặt trong thời gian ngắn sẽ tiếp thêm sự mãnh liệt cho tình yêu. Nhưng vắng mặt trong thời gian dài sẽ hủy hoại tình yêu. Nghĩa là trong tình yêu nếu có sự chia cách một thời gian ngắn sẽ khiến trái tim ta càng thêm rung động mãnh liệt. Nhưng nếu xa cách quá lâu thì con tim ấy sẽ nguội lạnh đi.

25. 恋人同士のけんかは、 恋の更新である。- Ngạn ngữ của một nhà sáng tác hài kịch La Mã.

(Koibito dōshi no kenka wa, koi no kōshin de aru)

Việc cãi vã giữa những người yêu nhau chính là sự đổi mới của tình yêu. Tức là mỗi lần cãi vã là chúng ta đã làm mới lại tình yêu.

26. 苦労もしないで手に入るのは貧乏だけ。

Chẳng có gì gặt hái được mà không nếm trải sự đau đớn trừ nghèo đói.

27. 他人のペースにあわせなくていいんです

Không cần phải hòa theo tốc độ của người khác

28 . あなただけのゴールに向かって

Bạn chỉ cần nhắm tới cái đích của riêng bạn

30. (い)わぬが花(はな)

Im lặng là vàng

31. 明 る い と こ ろ を 一 人 で 歩 く よ り, 暗 い と こ ろ を 仲 間 と 歩 く ほ う が い い. あかるいところをひとりであるくより、くらいところをなかまとあるくほうがいい

Đi bộ với một người bạn trong bóng tối là tốt hơn so với đi bộ một mình trong ánh sáng.

Chúc bạn luôn hạnh phúc!

Nguồn: tinnuocnhat.info

2. 苦労もしないで手に入るのは貧乏だけ。

Chẳng có gì gặt hái được mà không nếm trải sự đau đớn trừ nghèo đói

3. 大きな野望は偉大な人を育てる.

Hi vọng lớn làm nên người vĩ đại

4. 偉大さの対価は責任だ。

Cái giá phải trả cho sự vĩ đại là trách nhiệm

5. 同病相哀れむ.

Đồng bệnh tương lân (Câu này có nghĩa là: nỗi đau làm người ta xích lại gần nhau)

6. 単純な事実に、ただただ圧倒される。

Những sự thật giản đơn thường gây kinh ngạc

7. 自分の行為に責任を持つべきだ。

Phải tự chịu trách nhiệm với những hành động của mình

8. 偉大なことを成し遂げる為には、行動するだけでなく、夢を持ち、計画を立てるだけでなくてはならない。

Để đạt được những thành công vĩ đại, chúng ta không phải chỉ hành động mà còn phải mơ ước, không phải chỉ biết lập kế hoạch mà còn phải tin tưởng

9. 熱意なしに偉大なことが達成されたことはない

Không có sự vĩ đại nào đạt được nếu không có sự nhiệt tình, nhiêt tâm

10. お坊さんは、盗みはいけないと説教しておきながら、袖の中にはチョウを隠していた

Miệng nhà sư thì bảo không được ăn trộm, nhưng nách lại giấu con ngỗng

11. 母の愛はいつまでも強い

Tình yêu của người mẹ luôn bền vững theo thời gian

12. 孵らないうちから雛を数えるな。

Đừng có đếm gà khi trứng còn chưa nở

13. 人間の一生には、苦しいことも、悲しいことも、楽しいことも、あります。でも、一生懸命生きましょう。

Đời người có khi buồn đau, có khi cực khổ,cũng có lúc vui sướng. Tuy nhiên, dù thế nào cũng cố gắng lên mà sống nhé

14. 何をするにしても、よく考えてから行動しなさい

Dù làm gì đi nữa cũng phải suy nghĩ kĩ trước khi quyết định

15. 人には自由があるからといって、何をしてもいいというものではない

Con người đâu phải cứ có tự do là muốn làm gì cũng được

16. 努力しない者に成功はない

Đối với những người không có nỗ lực thì không có khái niệm thành công

17. 自分の能力以上の仕事を与えられるのは悪いことではない

Được giao phó một công việc vượt quá sức mình thì ko phải là việc xấu

18. 困難に陥ったときにこそ、そのひとの実力が分かる

Chính khi rơi vào tình trạng khó khăn mới biết được thực lực của một người

19. 感謝の気持ちは、古い友情を温め、新たな友情も生み出す

Lòng biết ơn hâm nóng tình bạn cũ và đem lại cho ta những người bạn mới

20. 愛は、お互いを見つめ合うことではなく、ともに同じ方向を見つめることである。- Ngạn ngữ của một nhà văn Pháp.

(Ai wa, otagai o mitsumeau koto de wa naku, tomoni onaji hōkō o mitsumeru koto de aru)
Tình yêu không phải là việc chúng ta nhìn về phía nhau mà là khi chúng ta cùng nhìn về một hướng.

21. 私たちは完璧な愛を創る代わりに、完璧な恋人を探そうとして時を無駄にしている。 – Ngạn ngữ của một tiểu thuyết gia Mỹ.

(Watashi tachi wa kanpeki na ai o tsukuru kawari ni, kanpeki na koibito o sagaso u toshitetoki o muda ni shi te iru)

Thay vì tạo dựng tình yêu hoàn mỹ, chúng ta lại lãng phí thời gian đi tìm người tình hoàn mỹ.

22. 恋はまことに影法師、 いくら追っても逃げていく。 こちらが逃げれば追ってきて、 こちらが追えば逃げていく。

(koi wa makotoni kagebōshi, ikura otte mo nige te iku. Kochira ga nigere ba otte ki te,kochira ga oe ba nige te iku)

Tình yêu như một chiếc bóng, chúng ta càng đuổi bao nhiều thì nó càng chạy bấy nhiêu. Nếu ta chạy trốn nó thì nó sẽ đuổi theo ta, còn nếu ta đuổi theo nó thì nó sẽ trốn chạy ta.

23. 未熟な愛は言う、「愛してるよ、君が必要だから」と。成熟した愛は言う、「君が必要だよ、愛してるから」と。

(Mijuku na ai wa iu, ‘aishiteru yo, kimi ga hitsuyō da kara‘ to. Seijuku shi ta ai wa iu, ‘kimiga hitsuyō da yo, aishiteru kara‘ to)

Khi mới yêu chúng ta nói: “anh yêu em vì anh cần em”. Khi tình yêu trở nên chín muồi hơn, chúng ta nói : ” anh cần em vì anh yêu em”. (Hai câu nói tưởng chừng như giống nhau nhưng lại khác nhau hoàn toàn về ý nghĩa thể hiện sự trưởng thành trong tình yêu của con người).

24. 短い不在は恋を活気づけるが、長い不在は恋をほろぼす。

(Mijikai fuzai wa koi o kakki zukeru ga, nagai fuzai wa koi o horobosu)

Sự vắng mặt trong thời gian ngắn sẽ tiếp thêm sự mãnh liệt cho tình yêu. Nhưng vắng mặt trong thời gian dài sẽ hủy hoại tình yêu. Nghĩa là trong tình yêu nếu có sự chia cách một thời gian ngắn sẽ khiến trái tim ta càng thêm rung động mãnh liệt. Nhưng nếu xa cách quá lâu thì con tim ấy sẽ nguội lạnh đi.

25. 恋人同士のけんかは、 恋の更新である。- Ngạn ngữ của một nhà sáng tác hài kịch La Mã.
(Koibito dōshi no kenka wa, koi no kōshin de aru)

Việc cãi vã giữa những người yêu nhau chính là sự đổi mới của tình yêu. Tức là mỗi lần cãi vã là chúng ta đã làm mới lại tình yêu.

26. 苦労もしないで手に入るのは貧乏だけ。

Chẳng có gì gặt hái được mà không nếm trải sự đau đớn trừ nghèo đói.

27. 他人のペースにあわせなくていいんです

Không cần phải hòa theo tốc độ của người khác

28 . あなただけのゴールに向かって

Bạn chỉ cần nhắm tới cái đích của riêng bạn

30. (い)わぬが花(はな)

Im lặng là vàng

31. 明 る い と こ ろ を 一 人 で 歩 く よ り, 暗 い と こ ろ を 仲 間 と 歩 く ほ う が い い. あかるいところをひとりであるくより、くらいところをなかまとあるくほうがいい

Đi bộ với một người bạn trong bóng tối là tốt hơn so với đi bộ một mình trong ánh sáng.

Chúc bạn luôn hạnh phúc!

Nguồn: tinnuocnhat.info

Tags:
Tên tiếng Nhật một số loại hàng hóa ở Nhật (Phần II: đồ điện tử, gia dụng)

Tên tiếng Nhật một số loại hàng hóa ở Nhật (Phần II: đồ điện tử, gia dụng)

Tên tiếng Nhật một số loại hàng hóa ở Nhật (Phần II: đồ điện tử, gia dụng)

Tin cùng chuyên mục
Tin mới nhất