Tiếng Nhật dùng cho công việc tính tiền trong siêu thị, combini
Công việc tính tiền ở Nhật được gọi là レジ reji, thường là ở siêu thị, cửa hàng, các cửa hàng tiện lợi combini như Seven Eleven, Family Mart, AM PM, v.v… Dưới đây là một số mẫu câu tiếng Nhật liên quan đến công việc này.
12:00 06/08/2018
(1) [Khi khách vào]「いらっしゃいませ」Irasshaimase = Xin mời quý khách
(2) [Khi nhận tiền từ khách]「~円、頂戴致します」~ en, choudai itashimasu = Tôi xin nhận [số tiền] YênỞ đây itashimasu là dạng khiêm nhường của “shimasu”, còn choudai là “nhận” (giống “morau” nhưng là danh từ).
(3) [Khi trả tiền thối cho khách]Thông thường sẽ trả làm 2 phần: Phần tiền chẵn (tờ tiền giấy) và phần tiền lẻ (tiền xu), nên bạn sẽ chia ra nói thành 2 như sau:
「お先、~円のお返しと、お後~円のお返しでございます」Osaki, ~ en no okaeshi to, oato ~ en no okaeshi de gozaimasuTiền thối là ABC Yên và tiếp là DEF Yên.
Osaki là dạng lịch sự của saki (trước), oato là dạng lịch sự của ato (sau), okaeshi là “sự trả lại” dạng lịch sự.
(4) [Cảm ơn, bạn cúi người chào khách]「ありがとうございます」Arigatou gozaimasu = Cảm ơn quý khách
(5) [Chào khách]「またお越しくださいませ」Mata okoshi kudasaimase = Mong đón tiếp quý khách lần tới
okoshi là dạng lịch sự của “đi tới” (越す kosu = vượt qua), nói nôm na câu này là “Quý khách lại tới nữa nhé”.
=========================================
[BỔ TÚC]Khi khách trả tiền sẽ có 2 trường hợp: Có tiền thối và không có tiền thối.
お釣りが出ない場合 Nếu không có tiền thối:~円ちょうど頂戴いたします。~ en choudo choudai itashimasu.= Tôi xin nhận đủ ~ Yên.
“choudo” ở đây nghĩa là vừa đủ.
お釣りが出る場合 Nếu có tiền thối:→~円お預かり致します。~ en oazukari itashimasu= Tôi xin giữ ~ Yên
Tiền thối là お釣り otsuri, “có tiền thối” = お釣りが出る otsuri ga deru.
★ Khi thối tiền cũng có thể nói như sau:お先、大きいほう~円のお返しと、お後こまかいほう~円のお返しでございますOsaki, ookii hou ~ en no okaeshi to,oato komakai hou ~ en no okaeshi de gozaimasu.
“ookii hou” nghĩa là “phía lớn hơn”, tức là phần tiền chẵn, “komakai hou” là “phía lẻ” tức là phần tiền lẻ.
★ Thông báo số tiền thì bạn có thể dùng như sau:お買い上げ合計は○○円でございます。Okaiage kaikei wa ~ en de gozaimasu.Số tiền mua hàng là ~ Yên.
Hoặc là:○○円です~ en desu = ~ Yên => Cách này không lịch sự lắm
Hoặc là:○○円になります。~ en ni narimasu.Số tiền là ~ Yên.(Cách này cũng khá ổn và đơn giản)
Ở đây お買い上げ Okaiage là “sự mua hàng”, 合計 “kaikei” là tính tiền.Có thể nói là “kaikei shite kudasai” = “Hãy tính tiền cho tôi”“O-kaikei wa ikura desu ka” = “Số tiền phải trả là bao nhiêu?”
★ Khi nhận tiền thì bạn có thể dùng 2 dạng là: choudai hoặc oazukari
「~円、頂戴致します」~ en, choudai itashimasu
「~円、お預かりいたします。」~ en, oazukari itashimasu
=========================================『 BÀN VỀ CÔNG VIỆC REJI 』
Công việc Reji là công việc khá sẵn có, tuy rằng lương hơi thấp so với các công việc khác một chút. Đặc điểm của công việc này là:– Không nặng nhọc, nhiều lúc nhàn– Nhàm chán
Nếu bạn thích tiếp khách, giao tiếp thì công việc này ổn. Còn nếu bạn bẽn lẽn, hướng nội thì có lẽ công việc này không hợp với bạn. Bạn nên xin công việc như lập trình, ngồi máy tính.Siêu thị thường sẽ có bộ phận gia công thực phẩm và bộ phận reji tính tiền, do đó nếu bạn hướng nội, ngại giao tiếp thì có thể xin làm về gia công (製造 seizou CHẾ TẠO).
Bạn có thể nghĩ người Nhật làm công việc này tốt hơn hay thuận tiện hơn vì họ biết tiếng Nhật, nhưng đây là NHẦM LẪN. Bản thân người Nhật không phải ai cũng biết từ ngữ tiếp khác (接客用語 sekkyaku yougo TIẾP KHÁCH DỤNG NGỮ) nên họ phải HỌC. Họ hay hỏi trên các trang hỏi đáp trên mạng.
CHỨNG CHỈ NGƯỜI BÁN HÀNGỞ Nhật cũng có kỳ thi cấp chứng chỉ người bán hàng, đó là 販売士検定 Hanbaishi Kentei (PHÁN MẠI SỸ KIỂM ĐỊNH), có chia cấp bậc như Kỳ thi năng lực tiếng Nhật vậy. Thông thường, nếu bạn có 3級 (san kyu) thì bạn có thể tiếp khách được ở mức trung bình.Tất nhiên là bạn không cần lấy chứng chỉ này nhưng nếu có thì có lẽ xin việc reji sẽ dễ dàng hơn nhiều.
Kết luận: Reji nhẹ nhàng, ở đâu cũng có và cũng dễ xin nhưng cũng khá nhàm chán, lương thấp tương đối so với các việc làm thêm (arubaito) khác.
Theo: tinnuocnhat.info
Tên các tỉnh thành phố Việt Nam bằng tiếng Nhật
Trong bài viết hôm nay, chúng mình xin giới thiệu với các bạn cách phiên âm tên các tỉnh thành phố của Việt Nam sang chữ Katakana.