Ngữ âm trong tiếng Nhật

Trong bất kỳ ngôn ngữ nào đi chăng nữa, việc học cách đọc đúng ngữ âm là vô cùng quan trọng. Khi học tiếng Nhật các bạn cùng rất cần chú ý tới điều này. Đọc đúng ngữ âm sẽ giúp bạn học tiếng Nhật nhanh, chính xác và thấy hứng thú hơn bao giờ hết. Trong tiếng Nhật, với những âm khác nhau bạn cần có những lưu ý riêng. Hãy cùng tìm hiểu về ngữ âm trong tiếng nhật nào.

11:00 23/05/2018

ngu-trong-tieng-nhat

1. Trường âm (ちょうおん : 長音)

Trong tiếng Nhật, có 1 số trường hợp, khi bạn đọc kéo ra chữ đó ra nhờ kết hợp với các chữ khác sẽ làm cho nghĩa của nó khác đi. Các bạn nên để ý khi đọc những từ này. Ví dụ:

  • ゆき [uki] : tuyết

  • ゆうき [yuuki]: dũng khí

  • とる [toru] : chụp hình

  • とおる [tooru] : chạy (tàu, xe)

  •  [e]: bức tranh

  • ええ[ee]: vâng, dạ (dùng trong văn nói)

  • おばさん [obasan] : cô, bác

  • おばあさん [obaasan] : bà, bà cụ

  • おじさん [ojisan] : chú, bác

  • おじいさん [ojiisan] : ông,ông cụ

  • ここ [koko]: ở đây

  • こうこう [kookoo]: hiếu thảo

  • へや [heya]: căn phòng

  • へいや [heiya]: đồng bằng

Đặc biệt trong katakana khi muốn đọc trường âm thì ta biểu thị bằng dấu “–“

Ví dụ :

  • カード[kaado]: thẻ

  • タクシー [takushii] : taxi

  • スーパー [suupaa]: siêu thị

  • テープ [teepu]: băng casset

ノート [noote]: cuốn tập,cuốn vở

2. Khuất âm :

Trong tiếng Nhật, có 1 số trường hợp bạn thấy rằng chữ つ tsu bị viết nhỏ っ chứ không viết lớn như bình thường. Khi đó bạn đọc giống như chữ T trong tiếng Việt.Ví dụ :

  • にっき [nikki]: nhật kí

  • きって [kitte]: con tem

3. Ảo âm :

Cũng tương tự như trường hợp chữ っ stu bị viết nhỏ, các từ ya yu yo trong hiragana và các nguyên âm a i u e o trong katakana cũng thường bị viết nhỏ. Nó làm biến đổi cách phát âm của từ đi trước nó, người ta gọi là ảo âm.

Ví dụ:

  • ひゃく [hyaku]: một trăm

  • ソファ [sofa] : ghế sofa

4. Âm nối :

Đây là các cách đọc của từ ん [un], cách đọc từ này chủ yếu giống như chữ N trong tiếng Việt, còn 1 số trường hợp khác hiếm hoi đọc là M; P; B.

5. Trọng âm :

Vì có rất nhiều từ đồng âm nên tiếng Nhật cũng có cách nhấn giọng khá là đa dạng, cái này thì phải tự học từ mới, luyện nhiều thì các bạn mới rành được, thuộc về kinh nghiệm rồi.

Lấy ví dụ là từ [hashi] はし橋: cây cầu ,đọc là [há sì] (nhấn âm 2) còn khi はし箸: đôi đũa thì đọc là [hà sí] (nhấm âm đầu). Lưu ý là cái này còn tùy thuộc vào vùng nữa, ở Tokyo thì khác còn ở osaka thì lại khác.

6. Ngữ điệu trong câu văn :

Cũng giống như tiếng Việt, trong câu khẳng định thì giọng đọc đều đều, câu hỏi thì cuối câu lên giọng. Còn câu biểu lộ sự đồng tình, cảm thán thì hạ giọng cuối câu.

Tags:
Cách nói từ “chết” trong tiếng Nhật

Cách nói từ “chết” trong tiếng Nhật

Hôm nay chúng tôi chia sẻ cách nói từ “chết” trong tiếng Nhật. Có những khi chúng ta cần phải nói giảm nói tránh về cái chết để bày tỏ sự kính trọng,… với người đã khuất. Vậy nên đừng bỏ qua bài học miến phí mà chất lượng này nhé.

Tin cùng chuyên mục
Tin mới nhất